Camellia chrysantha, altın kamelya Çaygiller familyasından bitki türüdür. Çin ve Vietnam'da bulunur. Habitat kaybı tehdidi altındadır.
İki çenekliler ile ilgili bu madde bir taslaktır. Madde içeriğini geliştirerek Vikipedi'ye katkıda bulunabilirsiniz.Chè hoa vàng, trà hoa vàng hay còn gọi là Kim hoa trà (danh pháp hai phần: Camellia chrysantha) là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc (tây nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh) ,Nghệ An (Quế Phong). Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình, Đà Lạt, Tuyên Quang, Hà Nội (Ba Vì), Đồng Nai ( Vĩnh cửu).
Chè hoa vàng là loài cây quý hiếm, có nhiều giá trị để sử dụng như lấy gỗ, có thể làm cây trồng tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ, trồng làm cây cảnh và làm đồ uống cao cấp, có tác dụng phòng và chống các bệnh huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u bướu
Hiện nay, chè hoa vàng bị đe dọa do mất môi trường sống cũng như việc thu lượm cây giống thái quá[1].
Chè hoa vàng là cây gỗ nhỏ hay cây bụi; nhánh mảnh, không lông. Lá có phiến thuôn, dài 11–14 cm, rộng 4–5 cm, không lông, mép có khía răng cưa nhỏ, gân bên khoảng 10 đôi; cuống lá dài 6–7 mm. Hoa mọc đơn độc trên cuống dài 7–10 mm; lá bắc 5. Lá đài 5; cánh hoa 8-10, màu vàng đậm, cao 3 cm; nhị nhiều; bầu nhụy không lông, vòi nhụy 3-4, dính nhau một phần. Quả nang to 3 cm, vỏ quả dày 3 mm. Sinh sống trong các khu rừng ẩm có độ cao dưới 500 m[1].
Cây chè hoa vàng được trồng làm rừng bảo hộ, làm cảnh và chế biến dược liệu.
Theo "Camellia International Journal" – tạp chí chuyên nghiên cứu về Chè hoa vàng của thế giới, các hợp chất của chè hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư; giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33,2%...
Một số công trình nghiên cứu cho thấy chè hoa vàng giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết; chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu…
Lá chè hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công bố, chè hoa vàng có 9 tác dụng chính:
- Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); - Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương đối dài
- Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu; - Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác - Hưng phấn thần kinh; - Lợi tiểu mạnh; - Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu - Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn;
Ngoài ra, lá chè còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp.
Chè hoa vàng, trà hoa vàng hay còn gọi là Kim hoa trà (danh pháp hai phần: Camellia chrysantha) là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc (tây nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh) ,Nghệ An (Quế Phong). Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình, Đà Lạt, Tuyên Quang, Hà Nội (Ba Vì), Đồng Nai ( Vĩnh cửu).
Chè hoa vàng là loài cây quý hiếm, có nhiều giá trị để sử dụng như lấy gỗ, có thể làm cây trồng tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ, trồng làm cây cảnh và làm đồ uống cao cấp, có tác dụng phòng và chống các bệnh huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u bướu
Hiện nay, chè hoa vàng bị đe dọa do mất môi trường sống cũng như việc thu lượm cây giống thái quá.
金花茶(学名:Camellia chrysantha)是山茶科山茶属的植物。
常绿灌木或小乔木,高可达6米,树皮灰白色,平滑。宽披针形至长椭圆形的叶子互生。金黄色花单生叶腋或近顶生,花瓣肉质,具蜡质光泽,开放时呈杯状、壶状或碗状,花直径可达6厘米;花瓣9--11枚;花期10~12月。
分布于越南以及中国大陆的广西等地,一般生长在非钙质土的山地常绿林中,目前尚未由人工引种栽培。
小果金花茶(学名:Camellia chrysantha var. microcarpa or Camellia nitidissima var. microcarpa)为山茶科山茶属下的一个变种。
金花茶(きんかちゃ)は、ツバキ科ツバキ属の植物で、黄花のものを指す総称。原種は中国広西壮族自治区からベトナムにかけて分布し、キンカチャ節(sect. Chrysantha)に分類する。約50種が報告され、15種以上が日本へ導入されている。
など
金花茶(きんかちゃ)は、ツバキ科ツバキ属の植物で、黄花のものを指す総称。原種は中国広西壮族自治区からベトナムにかけて分布し、キンカチャ節(sect. Chrysantha)に分類する。約50種が報告され、15種以上が日本へ導入されている。
金花茶(Camellia chrysantha) 平果金花茶(C. pingguoensis) 凹脈金花茶(C. impressinervis ) 毛籽金花茶(C. ptilosperma) 頂生金花茶(C. terminalis) 扶綏金花茶(C. fusuiensis) 小果金花茶(C. microcarpa) 顕脈金花茶(C. euphlebia) クエホンエンシス(C. quephongensis) クックホンエンシス(C. cucphuongensis) ペテロッティ(C. petelotii) フラバ(C. flava) タムダオエンシス(C. tamdaoensis)など