dcsimg

Achalinus formosanus ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Achalinus formosanus là một loài rắn không độc trong họ Xenodermatidae[3]/Xenodermidae, có mặt trên đảo Đài Loan và mạn nam quần đảo Lưu Cầu (Nhật Bản).[1][4][5]

Phân loại

Có hai phân loài:[4]

  • Achalinus formosanus formosanus Boulenger, 1908 — Đài Loan
  • Achalinus formosanus chigirai OtaToyama, 1989 — quần đảo Lưu Cầu[6]

Tên loài formosanus có nghĩa là "từ Formosa [Đài Loan]", chỉ việc loài này ban đầu được mô tả từ một mẫu vật Đài Loan.[4] chigirai chỉ Yoshinori Chigira, người đã thu thập mẫu Achalinus formosanus chigirai đầu tiên.[6]

Achalinus formosanus formosanus cả về sinh thái lẫn hình thái đều tương tự loài đặc hữu Achalinus niger;[7] Hai loài khác nhau chủ yếu ở đặc điểm và số vảy.[6] Một nghiên cứu di truyền cho thấy hai loài này có sự chồng chéo di truyền, khiến việc phân loại càng rối rắm hơn.[7]

Phân bố

Achalinus formosanus formosanus sống ở những nơi có độ cao 1.000–2.000 m (3.300–6.600 ft) trên mực nước biển.[5] Achalinus formosanus chigirai thì có mặt ở chỗ thấp (dưới 200 m (660 ft)) trên đảo Iriomoteđảo Ishigaki, cả hai đều trong cụm Yaeyama.[8]

Mô tả

Achalinus formosanus formosanus close-up with tongue extended.jpg

Achalinus formosanus là rắn nhỏ, đạt chiều dài chừng 90 cm (35 in). Vảy trên người nó sáng bóng. Đầu nhỏ, hình trái xoan, không có phần cổ rõ rệt. Vóc dáng của nó thon còn đuôi thì khá ngắn. Mắt nhỏ; tròng mắt đen, khó nhận thấy. Mặt trên có màu ôliu, nâu xám hay đen đều. Mặt bụng có màu nâu oliu hay xám sậm. Con non thường có màu đen.[5]

Hành vi

Đây là loài rắn sống về đêm, trên cạn, săn giun đất, sên, và ếch nhái. Nó không có độc và cũng không hung dữ.[5]

Môi trường sống và bảo tồn

Achalinus formosanus formosanus sống ở những cánh rừng ẩm miền núi, trong những tiểu môi trường đối, ẩm thấp như nền rừng, cây gỗ mục, hay mùn bã lá cây.[1][5] Achalinus formosanus chigirai đã được bắt gặp bên vệ đường về đêm và hang đá vôi vào ban ngày[6] cũng như trong vạt cỏ thấp ven đường và nền rừng.[8]

Chúng hiện không phải đối mặt với mối đe dọa lớn nào.[1] Đây không phải một loài cần bảo vệ ở Đài Loan,[5] nhong Achalinus formosanus chigirai được đánh giá là "sắp bị đe dọa".[4]

Tham khảo

  1. ^ a ă â b Zhou, Z. & Lau, M. (2012). “Achalinus formosanus”. IUCN Red List of Threatened Species (IUCN) 2012: e.T192148A2047257. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T192148A2047257.en.
  2. ^ Boulenger, G. A. (1908). “Description of a new frog and a new snake from Formosa”. Annals and Magazine of Natural History 8 (2): 221–222.
  3. ^ In earlier classifications sometimes still in use, subfamily Xenodermatinae, family Colubridae. See e.g. Xenodontinae Cope, 1895 (TSN 700178) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ a ă â b Achalinus formosanus tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
  5. ^ a ă â b c d Hans Breuer & William Christopher Murphy (2009–2010). Achalinus formosanus formosanus. Snakes of Taiwan. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ a ă â b Ota, Hidetoshi; Toyama, Masanao (1989). “Taxonomic re-definition of Achalinus formosanus Boulenger (Xenoderminae: Colubridae: Ophidia), with description of a new subspecies”. Copeia 1989 (3): 597–602. JSTOR 1445485. doi:10.2307/1445485.
  7. ^ a ă Shie, Jia-Rung (2006). Phylogeography of Odd-scaled Snake Achalinus in Taiwan (PDF). Masters thesis, National Sun Yat-sen University. tr. 53.
  8. ^ a ă Ota, Hidetoshi; Toyama, Masanao (1989). “Two additional specimens of Achalinus formosanus chigirai (Colubridae: Ophidia) from the Yaeyama Group, Ryukyu Archipelago”. Japanese Journal of Herpetology 13 (2): 40–43.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Achalinus formosanus: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Achalinus formosanus là một loài rắn không độc trong họ Xenodermatidae/Xenodermidae, có mặt trên đảo Đài Loan và mạn nam quần đảo Lưu Cầu (Nhật Bản).

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI