dcsimg

Rafetus ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Rafetus là một chi rùa mai mềm[cần dẫn nguồn] có nguy cơ tuyệt chủng cao trong phân họ Trionychinae, họ Ba ba (Trionychidae). Chi này hiện bao gồm 2 hoặc 3 loài (sự tách biệt của loài thứ 3 hiện đang tranh cãi, xem rùa Hồ Gươm#Tranh luận về số lượng cá thể và phân loài).

Đặc điểm sinh học

Mô tả

Cả hai loài của chi đều có kích thước mai khá lớn, chiều dài có thể đạt tới 80 cm hoặc hơn.

Sinh thái

Rafetus sinh sống ở môi trường nước ngọt.

Phân loài

Hầu hết các hệ thống phân loại động vật trên thế giới đều công nhận 2 loài chính của chi là Rafetus euphraticusRafetus swinhoei. Tuy nhiên, một số nhà khoa học gần đây đưa ra đề xuất với 2 tên khoa học cho 1 loài mới là Rafetus vietnamensis[2]Rafetus leloii[3].

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Walter G. Joyce, Ariel Revan, Tyler R. Lyson và Igor G. Danilov (2009)[4]

Trionychidae


Cyclanorbinae


Cyclanorbis




Cycloderma



Lissemys




Plastomeninae


Hutchemys



Plastomenus




Trionychinae




Trionyx




Chitra



Pelochelys






Apalone



Rafetus







Amyda



Aspideretes



Nilssonia





Dogania



Palea



Pelodiscus






Phân bố

Tình trạng bảo tồn

  • Rafetus euphraticus: Được tổ chức Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN xếp vào thể loại loài nguy cấp.[5]
  • Rafetus swinhoei (còn được Gray gọi là Oscaria swinhoei), dù có được xác định là bao gồm cả R. vietnamensis/R. leloii hay không, đều thuộc vào thể loại loài cực kỳ nguy cấp do số lượng cá thể còn tồn tại quá ít và nguy cơ tuyệt chủng cao, khả năng nhân và phát triển giống thấp.[6]

Thư viện ảnh

Tham khảo

  1. ^ Gray, J. E. (1864). “Revision of the species of Trionychidae found in Asia and Africa, with descriptions of some new species]. Proc. Zool. Soc. London 1864: 76-98”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
  2. ^ a ă Rafetus vietnamensis tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
  3. ^ a ă Farkas B., Webb R. G., 2003. Rafetus leloii Hà Dinh Duc, 2000 — an invalid species of softshell turtle from Hoan Kiem Lake, Hanoi, Vietnam (Reptilia, Testudines, Trionychidae). Zool. Abhandl. (Dresden), 53: 107-112.
  4. ^ Walter G. Joyce, Ariel Revan, Tyler R. Lyson, Igor G. Danilov (2009). “Two New Plastomenine Softshell Turtles from the Paleocene of Montana and Wyoming”. Bulletin of the Peabody Museum of Natural History 50 (2): 307–325.
  5. ^ European Reptile & Amphibian Specialist Group (1996). “Rafetus euphraticus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
  6. ^ Buhlmann K., Rhodin A. & van Dijk P. P. (Tortoise & Freshwater Turtle Red List Authority) (2000). “Rafetus swinhoei”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.

Liên kết ngoài

 src= Wikispecies có thông tin sinh học về Rafetus  src= Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rafetus


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến rùa này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Rafetus: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Rafetus là một chi rùa mai mềm[cần dẫn nguồn] có nguy cơ tuyệt chủng cao trong phân họ Trionychinae, họ Ba ba (Trionychidae). Chi này hiện bao gồm 2 hoặc 3 loài (sự tách biệt của loài thứ 3 hiện đang tranh cãi, xem rùa Hồ Gươm#Tranh luận về số lượng cá thể và phân loài).

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI