dcsimg

Cầy mangut đuôi trắng ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Cầy mangut đuôi trắng (danh pháp khoa học: Ichneumia albicauda) là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được G.[Baron] Cuvier mô tả năm 1829.[2] Cầy mangut đuôi trắng sinh sống ở hầu hết châu Phi phía nam sa mạc Sahara, và phần phía nam của bán đảo Ả Rập. Chúng sinh sống trong một loạt các môi trường sống, từ bán sa mạc để trồng cây cỏ nhiệt đới, nhưng tránh những khu vực ẩm ướt như lưu vực sông Congo hoặc các khu vực cực kỳ khô cằn. Chúng thích các vùng có cây bao phủ dày, chẳng hạn như các bìa rừng và suối lởm chởm. Chúng có trọng lượng khoảng 6,4-9,2 lb (2,9-4,2 kg), có chiều dài đầu và thân 21-28 năm (53-71 cm) và đuôi dài 16-19 năm (40-47 cm). Chân của chúng là tương đối dài đối với một loài cầy mangut.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Hoffmann, M. (2008). Ichneumia albicauda. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern
  2. ^ a ă Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Ichneumia albicauda”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo


Hình tượng sơ khai Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Cầy mangut đuôi trắng: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Cầy mangut đuôi trắng (danh pháp khoa học: Ichneumia albicauda) là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được G.[Baron] Cuvier mô tả năm 1829. Cầy mangut đuôi trắng sinh sống ở hầu hết châu Phi phía nam sa mạc Sahara, và phần phía nam của bán đảo Ả Rập. Chúng sinh sống trong một loạt các môi trường sống, từ bán sa mạc để trồng cây cỏ nhiệt đới, nhưng tránh những khu vực ẩm ướt như lưu vực sông Congo hoặc các khu vực cực kỳ khô cằn. Chúng thích các vùng có cây bao phủ dày, chẳng hạn như các bìa rừng và suối lởm chởm. Chúng có trọng lượng khoảng 6,4-9,2 lb (2,9-4,2 kg), có chiều dài đầu và thân 21-28 năm (53-71 cm) và đuôi dài 16-19 năm (40-47 cm). Chân của chúng là tương đối dài đối với một loài cầy mangut.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI