dcsimg

Cá hanh ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Tinca đổi hướng tới đây, nó còn là tên gọi trong một số ngôn ngữ cho Tenke, Hungary.

Cá hanh, cá chép nhớt hay cá tinca (danh pháp hai phần: Tinca tinca) là loài cá nước ngọtnước lợ duy nhất của chi Tinca trong họ Cá chép (Cyprinidae), được tìm thấy tại đại lục Á Âu từ Tây Âu (bao gồm cả quần đảo Anh kéo dài về phía đông tới châu Á xa tới sông Obisông Enisei. Nó cũng được tìm thấy trong hồ Baikal[2]. Thông thường nó sinh sống trong các môi trường nước tĩnh lặng hay chảy chậm với đáy đất sét hoặc bùn, cụ thể là các hồ và sông đồng bằng.[3]

Sinh thái học

 src=
Tại triển lãm "Vltava dưới nước", Prague

Cá hanh thường được tìm thấy trong các vùng nước tĩnh lặng với đáy đất sét hay bùn và thảm thực vật rậm rạp[4]. Loài này hiếm thấy ở vùng nước trong với đáy là đá sỏi, và hoàn toàn không có tại các sông suối chảy nhanh. Nó chịu được nước có hàm lượng ôxy thấp[2], thậm chí còn thấy tại các vùng nước mà cá chép cũng không sống nổi[4].

Cá hanh chủ yếu kiếm ăn ban đêm với thức ăn là tảo và nhiều chủng loại động vật không xương sống tầng đáy mà nó có thể sục sạo kiếm được[4].

Sinh sản diễn ra tại vùng nước nông, thường trong đám thực vật thủy sinh nơi cá cái đẻ các trứng màu xanh lục dính nhớt[2]. Việc dẻ trứng thường diễn ra vào mùa hè[3] và mỗi cá cái có thể đẻ tới 300.000 trứng[5]. Trứng phát triển nhanh và cá bột có thể đạt trọng lượng 0,11 kg (0,25 pao) trong năm đầu tiên.

Hình thái học

 src=
Hóa thạch cá hanh

Cá hanh có hình dáng mập mạp, tựa cá chép, màu lớp vảy là xanh lục ô liu, sẫm hơn ở phía trên và gần như vàng kim ở phía dưới. Vây đuôi có tiết diện gần như hình vuông. Các vây khác có hình dáng thuôn khác biệt[4]. Miệng khá hẹp và ở các mép có sợi râu rất nhỏ. Kích thước tối đa 70 cm, mặc dù phần lớn các mẫu vật thường nhỏ hơn thế nhiều[6] Hai mắt nhỏ và có màu đỏ cam[2]. Lưỡng hình giới tính yếu, chỉ hạn chế ở điểm là các con cá cái trưởng thành có tiết diện mặt bụng lồi hơn khi so sánh với các con cá đực[6]. Các con cá đực có thể sở hữu một tia vây ngoài rất dày và dẹp ở các vây bụng[cần dẫn nguồn].

Cá hanh có vảy rất nhỏ, gắn sâu vào lớp da dày, làm cho nó trơn nhớt giống như cá chình hay lươn. Truyện dân gian một số nơi cho rằng chất nhờn này chữa trị bệnh tật cho bất kỳ con cá ốm yếu nào nếu cọ xát vào đó, và từ niềm tin này phát sinh tên gọi cá bác sĩ[5].

Cá hanh vàng

Một giống cá hanh nhân tạo với tên gọi là cá hanh vàng, được sử dụng làm cá cảnh phổ biến trong ao hồ. Giống cá này có màu sắc từ vàng kim nhạt tới đỏ, và một vài cá thể có thể có các đốm đen hay đỏ trên hông và vây. Mặc dù trông hơi giống như cá vàng, nhưng do cá hanh vàng có vảy rất nhỏ nên màu vàng của nó tạo ra ấn tượng khá khác biệt[5].

Kinh tế

Cá hanh ăn được và được coi là có hương vị thơm ngon, phù hợp với các công thức chế biến món ăn sử dụng cá chép[4]. Chúng cũng là mục tiêu quan trọng của những người câu cá nước ngọt và được sử dụng làm thức ăn cho các loài cá săn mồi như cá thái dương (Centrarchidae)[2]. Cá hanh, cụ thể là cá hanh vàng, cũng được nuôi làm cá cảnh trong ao hồ và ở quy mô ít hơn là trong các bể cá cảnh[7].

Tên khoa học đồng nghĩa

Cá hanh có danh pháp chính thức là Tinca tinca, và các tên gọi khoa học sau đây là đồng nghĩa[8]:

  • Tinca chrysitis Fitzinger, 1832
  • Tinca communis Swainson, 1839
  • Tinca italica Bonaparte, 1836
  • Tinca limosa Koch, 1840
  • Tinca linnei Malm, 1877
  • Tinca marina Walbaum, 1792
  • Tinca vulgaris Fleming, 1828
  • Tinca vulgaris cestellae Segre, 1904

Chú thích

  1. ^ Freyhof, J. & Kottelat, M. (2008). Tinca tinca. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ a ă â b c Thông tin "Tinca tinca" trên FishBase, chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. Phiên bản tháng 5 năm 2007.
  3. ^ a ă B. Whitton (1982). Rivers, Lakes and Marshes tr. 163. Hodder & Staughton, London.
  4. ^ a ă â b c A. F. Magri MacMahon (1946). Fishlore, tr. 156-158. Pelican Books.
  5. ^ a ă â A. Lawrence Wells. Observer Book of Freshwater Fishes, tr 101-105. Frederick Warne & Co.
  6. ^ a ă G. Sterba (1962). Freshwater Fishes of the World tr 249-250. Vista Books, London.
  7. ^ Dick Mills (2000). Understanding Coldwater Fish, tr. 106. Interpet Publishing. ISBN 1-903098-10-6
  8. ^ Scientific Names where Genus Equals Tinca

Tham khảo

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Cá hanh: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI
Tinca đổi hướng tới đây, nó còn là tên gọi trong một số ngôn ngữ cho Tenke, Hungary.

Cá hanh, cá chép nhớt hay cá tinca (danh pháp hai phần: Tinca tinca) là loài cá nước ngọtnước lợ duy nhất của chi Tinca trong họ Cá chép (Cyprinidae), được tìm thấy tại đại lục Á Âu từ Tây Âu (bao gồm cả quần đảo Anh kéo dài về phía đông tới châu Á xa tới sông Obisông Enisei. Nó cũng được tìm thấy trong hồ Baikal. Thông thường nó sinh sống trong các môi trường nước tĩnh lặng hay chảy chậm với đáy đất sét hoặc bùn, cụ thể là các hồ và sông đồng bằng.

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI